Thứ Hai, 12 tháng 5, 2014

Tóm lược Lich sử thành lập tỉnh Tây Ninh

                   TÓM LƯỢC SỰ THÀNH LẬP TỈNH TÂY NINH
                                        _______________

          Tnh Tây Ninh nm min Đông Nam phn ca Viêt Nam đã có mt lch s thành lp trên 350 năm.
         Vào thế k 16, vùng đt Tây Ninh ngày nay là vùng rng núi râm rp có nhiu thú d như cp, beo, voi, rn đc..v..v..là phn đt thuc lãnh th ca Thy Chân Lp, vùng này với tên cũ là Romdum Ray (có nghĩa là Chung Voi) vì có nhiu đàn voi hoang. Đt Romdum Ray có núi Chiêng (tc Núi Bà Đen ngày nay), nhng khu rng dày đc có nhiu loi g quý như cm lai, trc, gõ, huỳnh hương, ..v..v.
         Dưới thi vua Miên Chey Chetta II mà Hoàng hu là Công chúa Nguyn th Ngc Vn, con gái ca Chúa Nguyn phúc Nguyên, đã v n nhà Nguyn nên có chính sách d dàng cho dân chúng đến khai hoang, lp nghip vùng Bà Ra. Ri dn dn, dân chúng t đt Thun Quãng vào sinh sng doc khu vc sông Đng Nai (nơi có rt nhiu nai) ngày càng nhiu. Năm 1623, chúa Nguyn lp khu thương điếm đ kim soát và thu thuế khu vc Sài gòn (có tên là Sài Côn). Cui thế k 17, các viên quan và dân chúng Hán tôc chng đi s cai tr ca nhà Mãn Thanh ri b x Quãng Đông, Quãng Tây, di cư xuôi nam vào trú ng ti Biên Hòa (Cù Lao Ph), M Tho, Hà Tiên. Nhng người ni danh đng đu nhóm di cư lúc by gi như Dương ngn Đch, Mc Cu, Trn thượng Xuyên thành lp nhng vùng t tr được nhà Nguyn tha nhn. S người Hoa di cư trong dp ny lên đến 3000. Riêng Mc Cu có 200 người đi theo đến đnh cư vùng cc nam Hà Tiên.
         Năm 1658, dân chúng sinh sng vùng b bin bt đu tiến lên vùng đt cao bng phng, còn hoang vu đ khai thác thành khu màu m sinh cơ lp nghiêp, khai thác rng g quý xây dng nhà ca.
         Năm 1698, nhà Nguyn xác lp quyn qun lý vùng Đng Nai, Sài Gòn giao quyn cho Đàn Trong, thành lp cơ quan hành chính như Dinh, Trn bao gm nhiu Xã thôn.
        Mùa đông năm K Hi (1779), Nguyn Ánh khôi phc đt Gia Đnh, thành lp đo Quang Phong (bao gm vùng đt Tây Ninh rng ln) tr thành phiên trn. Đo s ti đóng Cm giang ngày nay. Khi quân Nguyn Ánh b Tây Sôn đánh bi chiếm ngôi, b rượt đui chy n trú ti núi Chiêng (núi Bà Đen ngày nay) tìm đường sang Xiêm cu cu nh vin binh, nhưng sau cũng b đánh tan phi ra đo Phú Quc n trú, ch vin binh Pháp giúp khôi phc li cơ đ.
       Năm 1802, khi lên ngôi Hoàng Đế, Nguyn Ánh xưng danh Gia Long, đt tên nước là Đi Nam quc, cho đi ph Gia Đnh thành Trn Gia Đnh. Năm 1808, nhà Nguyn đi trn Gia Đnh li là Thành Gia Đnh gm 5 trn là Phiên An, Biên Hòa, Vĩnh Thanh, Đnh Tường, Hà Tiên. Lúc ny vùng đt Tây Ninh thuc trn Phiên An.
        Năm 1818, có ông Đng văn Trước, quê Bình Đnh, nghe li kêu gi ca triu đình Huế đã vn đng bà con vào xin khai khn đt đai Bến Đn (Bình Dương), vào Bình Tnh xin cp đt lp làng ct ch Trng Bàng, lp các thôn Lc Ninh, Phước Hi. Đến năm 1844, có ông Trn văn Thin, thôn trưởng thôn Trung lp, ph Bình long, Gia đnh lên vùng Tây Ninh khai khn đt Bến Cu thành vùng Ngũ Long. Người ta gi ông là bc tin hin có công m mang đt ca Tây Ninh như Gò Du (vùng có vô s cây du, dùng đt làm đèn), Bến Kéo, Rch Tây Ninh, đến tn phía bc Trng Châu, Lò Gò ..v..v…Ngoài ra, còn có ông Lê văn Thoi, Khưu công Hoàng, Khưu công Cang chiêu dân khn hoang lp p các vùng An Thnh, Phước Lưu, Bình Nhun, Bình T, Bình Châu.
        Năm Minh Mng th 5 (1824), vua ra lnh xây đp đn lũy cho đo Quang Phong, gi là bo Quang Hóa. Quang Hóa bao gm vùng đt Tây Ninh. Năm 1832, vua Minh Mng đi 5 trn thành 6 tnh là Phiên An, Biên Hòa, Đnh Tường, Vĩnh Long, An Giang và Hà Tiên. Lúc ny, vùng đt Tây Ninh thuc tnh Phiên An. 
    
           Ảnh: Đình Gia Lộc là một trong những ngôi đình lớn và cổ nhất ở Tây Ninh.
Đây là một công trình mang dấu ấn lịch sử ghi nhận thời kỳ mở mang bờ cõi phía Nam của người Việt cách đây hơn 2 thế kỷ.
                                                ______________________

        Đến năm 1836, sau khi các v quan Trương minh Ging, Trương đăng Quế đi kho sát vùng ny v trình li, nhà vua cho đi Phiên An thành Gia Đnh gm 3 ph là:
        - Ph Tân Bình, có 3 huyn.
        - Ph Tân An, có 2 huyn.
        - Ph Tây Ninh (ph an ninh ca phía tây), có 2 huyn. Tên gi Tây Ninh có t thi kỳ đó.
          Như vy, vùng đt mang tên Tây Ninh đã trãi qua 178 năm, nhưng đã có lch s con người sinh sng lp nghip t năm 1658. C thy là 356 năm.


Ảnh: Đình Long Giang tọa lạc ấp Bàu, xã Long Giang, huyện Bến Cầu.
Đình xây dựng cách nay hơn 150 năm, thờ Thần Lãnh Binh Két

   
                                                    Cầu Quan Tây Ninh xưa
  
                         Ph Tây Ninh coi hai huyên là Tân Ninh và Quang Hóa.
         Tân Ninh bao gm 2 tng và 24 xã thôn. Quang Hóa có 4 tng và 32 xã thôn.
         Năm 1836, ph Tây Ninh có 6 tng và 56 xã thôn.
         T năm 1862 đến 1867, Tây Ninh bao gm khu vc rt rng ln bao trùm luôn c C Chi, Hc Môn. Sau hòa ước năm Nhâm Tut ký vi Pháp, ph Tây Ninh gm Tân Ninh, Quang Hóa đt l s ti th xã Tây Ninh ngày nay, coi 5 tng và phBình Long (Hc Môn) coi 5 tng.
         Đến năm 1867, quân Pháp chiếm thêm 3 tnh min tây ca Vit Nam, chia thành Ht (Tây Ninh coi 4 tng, 31 làng; Quang Hóa coi 5 tng, 35 làng). Vào thi đim ny, c hai Ht có tt c 11.992 người dân gc Vit, 156 người Hoa, n.
         Năm 1872, Pháp nhp hai Ht Tây Ninh và Quang Hóa thành mt Ht cũng ly tên Tây Ninh, coi 2 huyn: Tân Ninh và Quang Hóa, c thy có 9 tng, 53 làng xã. Dân s lúc đó (1872) là 13.026 người Vit, 1876 người gc Khmer, 174 người Hoa, 100 người Chăm, 2 Phi, 1 Âu châu.
        Đến ngày 01-01-1900, Toàn quyn Paul Doumer ca Pháp cho đi danh hiu Ht thành Tnh và cũng vn gi nguyên tên cũ là Tỉnh Tây Ninh cho đến ngày nay.
         Tây Ninh là môt tnh duy nht ca min Nam Vit Nam vn gi nguyên tên không thay đi trong my trăm năm t ngày thành lp đt tên. Sau đó, sut thi kỳ thuc Pháp, Nam Kỳ có tng cng 20 tnh, ri thêm Cap Saint Jacques (vũng Tàu) na là 21. Tây Ninh nm v trí s 12, con s linh thiêng theo tôn giáo dn khi sau nầy có trong bài thơ v tnh:
         “Gia, Châu, Hà, Rạch, Trà,
           Sa, Bến, Long, Tân, Sóc.
           Thủ, Tây (12), Biên, Mỹ, Bà,
           Chợ, Vĩnh, Gò, Cần, Bạc và Cấp” 
         Trước ngày 30-4-1975, Tây Ninh có 4 Qun: Phú Khương, Phước Ninh, Gò Du, Khiêm Hanh. Có lúc, qun Trng Bàng thuc vtnh Tây Ninh, nhưng sau là mt qun ca tnh Hu Nghĩa.
         Hin nay, Tây Ninh có môt Thành ph (Thành ph Tây ninh là vùng Th Xã) và 8 Huyn (Tân Biên, Tân Châu, Dương Minh Châu, Châu Thành, Hòa Thành, Gò Du, Trng Bàng, Bến Cu) vi tng dân s là 1.080.376 người (2012) gm:
         Người kinh: 1.050.376
         Khmer: 7.578:
         Chăm: 3250
         Xtiêng: 1654
         Hoa: 2495
         Mường, Thái, Tày…..

                     VÀI DI TÍCH LỊCH SỬ NỔI TIẾNG CỦA TỈNH TÂY NINH:
         A- Ngoài ngôi Đn Thánh vĩ đi, ni tiếng nht ca Đo Cao Đài được xây dng vào năm 1933, sau nhiu năm b ngưng tr vì v Giáo Ch Phm Công Tc b Pháp bt đày đi đo Madagascar (Phi Châu). Khi Đc Ngài được th v, Đn Thánh được tiếp tc xây dng, hoàn thành năm 1947 và được khánh thành vào năm 1955, tr thành nơi ni tiếng nht ca tnh Tây Ninh, và ca c nước Vit Nam. Tây Ninh còn có mt s đn th tiêu biu ti đa phương sau đây:

            
                                                       TÒA THÁNH TÂY NINH

        B/- Ngày nay, đ nh ơn nhng v có công trong vic khai m tnh Tây Ninh, rt nhiu đa phương đã lp đn th, hàng ngày nghi ngút khói hương và hàng năm có thiết đi l tưởng nim nhc nh. Mt trong nhng nơi linh thiêng được dân chúng kính trng là Dinh Ông Lớn Trà Vong.

          Đền thờ ông lớn Trà Vong nm cnh quc l 22B, ta lc ti p Dinh, xã M Công, huyn Tân Biên, tnh Tây Ninh.
         Ông ln Trà Vong tên tht là Huỳnh Công Gin sinh năm 1722 và tun tiết năm 1782 (tháng 2 năm Nhâm Dn). Sinh trưởng và ln lên trong mt gia đình nông dân, thân sinh là Huỳnh Công Cn, người gc Nht To (tên cũ là thôn Nht Co), xã Đông Ngc, huyn T Liêm, bên b sông Hng, bến đò Chèm, Hà Ni. Ông có hai người em là Huỳnh Công Thng và Huỳnh Công Ngh, thu nh cùng hc ch Nho, đến năm 17 tui rt gii thi phú. C ba anh em đu là quan đi thn ca triu đình Huế. Đến năm 27 tui (1749-K T) thy Tây Ninh còn rng rú âm u, ông bàn tính vi hai em đến đây khn hoang, quy dân lp p.
- Ông Huỳnh Công Thng đem quân đóng Cm Giang (Gò Du, Tây Ninh).
- Ông Huỳnh Công Ngh đóng quân ti Bến Th (nay thuc xã Tân Phong, huyn Tân Biên).
- Ông Huỳnh Công Gin đến vùng Trà Vong thành lp ba p: Tân Lp, Tân Hi, Tân Hip. Ông đánh giá vùng Cm Giang và Bến Th là nơi xung yếu, vì đó là con đường chiến lược “con đường x” t Chân Lp sang nước ta. Riêng vùng Trà Vong thì quân lính ít hơn. Biết thế nên bn th ph đã chn nơi này t chc tp kích bt ng, gic li đông hơn gp nhiu ln, trong cuc chiến không cân sc, ông cho người đi vin binh ca em là Huỳnh Công Ngh va t chc chiến đu chng gic, va t chc bo v thành trì, nhưng sc người có hn, khi thy binh sĩ hi sinh quá nhiu, trong lúc vin binh chưa đến kp, biết khó lòng lay chuyn được tình thế. Theo quan nim ca ông “thành mt, tướng phi mt theo”. Ông vung gươm quyết chiến cùng gic cướp đến sc cùng lc kit, ông quay gươm tun tiết không đ lt vào tay gic. Ông Huỳnh Công Gin ngã xung, quân gic lp lp tràn vào thành. Trong lúc đó vin binh ông Huỳnh Công Ngh đến. Lúc by gi quân gic vn còn đông, nhưng đã đói và mt mt sc kháng c. Quân Vit tràn vào thành làm cho quân gic thây ngã đu rơi, nhng chiến hào xung quanh thành Trà Vong nước trong xanh biến thành máu đ và thây gic nm ngn ngang trên cánh đng Trà Vong, lp tàn quân sng sót chy v bên kia biên gii không còn dám xâm phm biên gii nước Vit. Sau khi ông Huỳnh Công Gin mt, dân chúng an táng thi hài ông bên b sui Trà Vông, p Trà Hip, xã Trà Vông. Kính phc trước s hi sinh lm lit hào hùng ca ông, vi lòng thành kính người có công m đt mt thi Tây Ninh, nên nhân dân tôn th và xây dng nhiu công trình đ th cúng ông. Ngoài đn th chính xã M Công, huyn Tân Biên, tnh Tây Ninh, người dân còn lp đình, dinh, miếu đ th phng gn như khp đa bàn ca tnh. Hàng năm đến ngày 15/3 và 9/9 âm lch, nhân dân quanh vùng quy t v đ t chc l kỳ yên và cu bông, hàng năm đáo ln th ông ln Trà Vong khi xưa nm trên phn đt gn xã Tân Phong ngày nay. Đến năm 1963, do điu kin chiến tranh nên được di di v ch M Công và xây dng li ngôi đn trên phn đt mi vi ct g tròn, vách ván, mái lp ngói vy cá, nn lót gch tàu… Đến năm 1998, trên phn đt cũ ca ngôi đn xưa được nhân dân cùng chính quyn đa phương xây dng li bng các vt liu bn vng như gch, xi măng, st thép, g, mái lp tole gi ngói nm trên tng din tích được khoanh vùng bo v là 328m2 .Cng chính ca đn th nm sát quc l 22B. Trên đu hai tr cng là hai búp sen được đp ni ba tng cánh sen, gia là tm bin hình cun thư mang dòng ch đ vi bn ch quc ngĐỀN THỜ ÔNG LỚN”. Hai bên là hai cng ph.
         Mt bng th cúng sân đn th: trước mt gia sân đn là bc bình phong đp ni phía ngoài th thn H, hai bên là hai miếu th bà Chúa X và Ngũ Hành. Đn th được xây dng trên tng din tích 104m2. Mt bng b cc ca đn có li ch nh, gm hai lp nhà chy song song nhau, mi nếp nhà có cu trúc gn ging nhau, gn kết li tr thành mt th thng nht. Đn th được thiết kế kiu nhà vuông theo phong cách đình làng Nam b. Ngôi th chính đin được đt gia t tr. Sát tường là gia bàn th thn chia làm 3 cp.
           C/- Nơi tnh Tây Ninh có mt ngn núi cao nht min Nam VN, được gi là núi Ðin Bà, còn gi là núi Bà Ðen, ngn núi nm trong chui dài dãy Trường Sơn. Danh gi Núi Bà Đen vì trên núi có lp mt cái Ðin đ th Bà Ðen. Bà Ðen rt linh hin nên được vua Gia Long truyn cho đúc ct Bà bng đng đen và ban sc phong cho bà là “Linh Sơn Thánh 
Mẫu”. 





HỒ XƯA: Sưu tầm và biên soạn lại theo tài liệu:
-          Đại Nam thực lục.
-          Tây Ninh xưa và nay.
-          L’histoire de Cochinchine (1ère édité).
-          Lịch sử Tây Ninh (VH.1972)
-          Phiên An lục sử

-          Tài liệu “maiyeuem.net”.                       

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tạp Ghi và Phiếm Luận: Những Thành Ngữ THÔNG DỤNG, LẠ TAI mà LÝ THÚ (Dỗ Chiêu Đức)

  Tạp Ghi và Phiếm Luận :                Những Thành Ngữ THÔNG DỤNG, LẠ TAI mà LÝ THÚ                                       Ăn x ổi  ở th ì,...