Thứ Năm, 6 tháng 6, 2024

Góc Đường Thi : THU TUYỀN của Tiết Đào (Đỗ Chiêu Đức Diển Giãi)

 Góc Đường Thi  :   

             THU TUYỀN của Tiết Đào

                                             Tiết Đào qua họa ảnh

     TIẾT ĐÀO 薛 濤(Khoảng 768—832)tự là Hồng Độ 洪 度, người đất Kinh Triệu xứ Trường An (TP.Tây An tỉnh Thiểm Tây ngày nay). Bà là Nữ Thi nhân đời Đường, là nhạc kỹ nổi tiếng của xứ Thành Đô. Bà chế tác ra loại giấy có màu hồng đào dùng để chép thơ, gọi là "Tiết Đào Tiên 薛 濤 箋" từng có một mối tình nồng thắm với thi nhân tài tử Nguyên Chẩn. Sau khi thoát ly phường nhạc bà vẫn ở vậy không lấy chồng. Công viên Vọng Giang Lâu của xứ Thành Đô ngày nay còn có danh thắng TIẾT ĐÀO MỘ 薛 濤 墓. Người đời sau xưng tụng bà là một trong "Tứ Đại Nữ Thi Nhân đời Đường 唐 代 四 大 女 詩 人", và là một trong "Thục Trung Tứ Đại Tài Nữ 蜀 中 四 大 才 女". Thơ của bà còn lưu truyền đến đời sau hơn 90 bài. 

      Sau đây là một trong những bài thơ Thất Ngôn Tứ Tuyệt nổi tiếng của bà:

                 秋 泉                             THU TUYỀN
 冷 色 初 澄 一 帶 煙,   Lãnh sắc sơ trừng nhất đới yên,
 幽 聲 遙 瀉 十 絲 絃。   U thanh dao tả thập ti huyền.
 長 來 枕 上 牽 情 思,   Trường lai chẩm thượng khiên tình                                             tứ,
不 使 愁 人 半 夜 眠。    Bất sử sầu nhân bán dạ miên!
           
                                
* Chú thích :
    - Thu Tuyền 秋 泉 : là Suối Thu, là Suối nước khi vào Thu.
    - Trừng 澄 : là Trong suốt. Sơ 初 là mới, vừa mới. Sơ Trừng 初 澄 là Vừa mới chuyển sang trong suốt khi mùa Thu đến.
    - Nhất Đới Yên 一 帶 煙 : là Một dãy sương khói.
    - U Thanh 幽 聲 : là Âm thanh trầm buồn.
    - Tả 瀉 : Chữ TẢ 瀉 có ba chấm Thủy 氵chỉ (nước) Tuôn, đổ. 
    - Trường Lai 長 來 : là Hồi nào tới giờ; Chỉ việc gì đó xảy ra liên tục từ qúa khứ cho đến hiện nay. Còn có nghĩa là "Hồi nào tới giờ... vẫn vậy!"
    - Khiên 牽: là Dẫn, Dắt. Nhưng KHIÊN TÌNH TỨ 牽 情 思 không có nghĩa là "Dẫn dắt tâm tư tình cảm", mà có nghĩa là "Khơi dậy cái tâm tình nhớ thương ở trong lòng".
    - Sử 使 : là Làm cho, Khiến cho; nhưng BẤT SỬ 不 使 có nghĩa là "Không để cho". 

* Nghĩa bài thơ :
                           SUỐI THU
        Cái lạnh lẽo của mùa Thu làm cho con suối mới trong xa trông giống như là một dãy sương khói mông lung. Âm thanh trầm buồn của tiếng suối xa xa nghe như là tiếng thập huyền cầm văng vẳng. Cứ thế hằng đêm bên gối tiếng suối như cứ khơi dậy cái cái tâm tình nhớ thương ở trong lòng. Không để cho con người sầu muộn có thể yên giấc lúc nửa đêm về sáng.

        Đọc bài thơ của nữ sĩ Tiết Đào làm cho ta nhớ đến bài "Giọt Lệ Thu" của nữ sĩ Tương Phố thời Tiền chiến với...               
                  Sầu thu nặng lệ thu đầy
              Vi lau san sát hơi may lạnh lùng
                Ngổn ngang trăm mối bên lòng
              Ai đem thu cảnh bạn cùng thu tâm. 
                
                      

       Thu Cảnh đã hiu hắt buồn rồi; Thu Tâm càng se sắt hơn với những người đa sầu đa cảm. THU 秋 trên TÂM 心 dưới kết thành nỗi SẦU 愁 của buổi đầu thu heo may lạnh lẽo. 

* Diễn Nôm :
                          THU TUYỀN
               Suối lạnh vừa trong như khói mây,
               Róc ra róc rách tựa mười dây.
               Tình riêng vẳng mãi vang bên gối,
               Không để người sầu được ngủ say.
  Lục bát :
               Suối trong như dãy khói mây,
               Tiếng tuôn róc rách mười dây đàn buồn.
               Tình sầu bên gối mãi vương,
               Khiến người sầu muộn canh trường khôn yên.
                              Đỗ Chiêu Đức diễn Nôm

                       
                      
          Họa ảnh  Điện ảnh  và Tượng của Tiết Đào

       
Hẹn bài dịch tới !
                                                                                                                                                            杜 紹 德
                                                                                                                                                       Đỗ Chiêu Đức


Mời Xem :
 
 


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Thành Ngữ Điển Tích 114 : TRÌ, TRÍ, TRIÊU, TRIỆU, TRÌNH.

  Thành Ngữ Điển Tích 114 :                                 TRÌ, TRÍ, TRIÊU, TRIỆU, TRÌNH. Ao Chuôm  TRÌ ĐƯỜNG 池塘 là Ao chuôm, ao đầm, ao hồ...