Thứ Hai, 29 tháng 5, 2017

Thơ Hồ Xuân Hương Viết Về Thân Phận Phư Nữ Xưa - Ngân Triều


Mời quý bạn đọc tiếp thơ HXH viết về thân phận người phụ nữ xưa:
   (Bài số 47/ sách Nhớ Bóng Trăng Xưa/ Ngân Triều biên khảo 0
                                *
Tự tình (3)
Hồ Xuân Hương
                              *
Chiếc bách buồn vì phận nổi nênh, (1)
Giữa dòng ngao ngán nỗi lênh đênh. (2)
Lưng khoang tình nghĩa dường lai láng, (3)
Nửa mạn phong ba luống bập bềnh. (4)
Cầm lái mặc ai lăm đỗ bến, (5)
Dong lèo thây kẻ rắp xuôi ghềnh. (6)
Ấy ai thăm ván cam lòng vậy, (7)
Ngán nỗi ôm đàn những tấp tênh. (8)
Bản khắc 1914)
Tựa đề nguyên tiếng Hán, có nghĩa "Vịnh thuyền gỗ bách - tức gái góa"
*
Văn bản chữ Nôm:
似 情 [3]
隻 舶 𢞂 為 分 浽 泞
𡧲 𣳔 聱 𢞆 𢚶 冷 汀
𨉞 桄 情 義  淶 𣼽
姅 幔 風 波 羕 潗 泙
扲 梩 嘿 埃 啉 杜 𡍣
搈 繚 屍 仉 㕸 𣵶 𡹡
意 埃 𠽄 版 甘 𢙱 丕
𢞆 𢚶 揞 弹 仍 匝 惺
*
Xin cáo lỗi vì FB ko có font và ko nhận 1 số chữ Nôm. Sách Nhớ Bóng Trăng Xưa thì có đầy đủ chữ Hán-Nôm.
                        *
Chú giải

Chiếc bách: 隻舶: chiếc thuyền nhỏ mong manh. Ẩn dụ người quả phụ.
Chiếc bách còn ẩn dụ ý tưởng về một bài thơ cổ, Thuyền Bách, mà theo truyền thuyết Trung Quốc do công chúa Cung-Khương viết sau cái chết của chồng mình, Cung-Bá, hoàng tử nước Vệ, vào triều nhà Chu.
Cưỡng lại sự thôi thúc của bố mẹ, công chúa từ chối lấy chồng nữa, chấp nhận số mệnh đơn độc được mô tả ở trên.
Con thuyền lênh đênh là một hình tượng cổ truyền cho người phụ nữ bị buộc phải sống một mình.
Tuy nhiên qua toàn bộ bài thơ, Hồ Xuân Hương lật nhào cái khuôn mẫu đức hạnh cao cả này bằng việc dùng thuật ngữ con thuyền và việc chèo thuyền với nghĩa kép, tục gợi ý ra các hành động khác.
Nổi nênh (ninh): 浽 泞; trôi nổi, không phương hướng, mặc cho dòng nước cuốn trôi.
Lênh đênh 冷 汀:trôi nổi, bấp bênh.
Bập bềnh (bình) : 潗 泙 :chuyển động lên xuống, nhấp nhô trên mặt nước, theo làn sóng, theo làn gió.
Lăm: 啉: có ý định và sẵn sàng tiến hành khi có cơ hội thuận lợi.
Dong, giong (giương): 搈: giương cao, giơ cao lên đến mức ở xa cũng có thể nhìn thấy.
Lèo: 繚 Dây buộc từ cánh buồm đến chỗ lái cho cánh buồm hứng gió nhiều hay ít để điều khiển thuyền đi theo ý muốn.
Thây屍 , â HV; để mặc, muốn ra sao thì ra.
Rắp: 㕸, toan làm, sắp sửa làm điều gì.
thăm ván: 𠽄 版 theo tục ngữ Thăm ván bán thuyền: Mới đi xem ván để đóng thuyền mà đã bán thuyền: ý nói có mới, nới cũ.
Tấp tênh: (tểnh) 匝 惺: lăm le, hí hửng
*
(1-2) Chiếc bách kể chuyện mình:
Chiếc bách,(gái hóa), sầu vì thân phận nổi trôi,
Giữa dòng buồn chán đời bấp bênh, phiêu bạt.
(3-4) Cụ thể chiếc bách:
Một nửa lưng khoang nhưng tình nghĩa chứa chan,
Một nửa dấn thân với phong ba, thân nhấp nhô trên sóng.
Tả bên trong và ngoài chiếc bách.
(5-6) Phó mặc số phận mình cho người cầm lái:
Mặc ai cầm lái, dong ruỗi bến nào,
Mặc ai bốc đồng, lao vào ghềnh thác, chiếc bách cũng phải chấp nhận.
(7-8) Cam phận và ngao ngán:
Mặc ai phụ bạc,bội bạc ân tình, mới chuộng cũ vong, lòng cũng cam đành.
Sự đời vốn vậy. Ngán nỗi người ôm đàn giả vờ ra vẻ say mê, đắm đuối nhưng thực ra là, bạc nghĩa, bạc tình
Mới đi xem ván để đóng thuyền mà đã bán thuyền: ý nói có mới, nới cũ. (Hận người chồng bạc tình Vậy mà khi ôm đàn thì cứ hí hửng, lăm le. Ngán cho cái lòng giả dối. Thật biết bao nỗi chán chường!).
*
Ngân Triều diễn thơ:

Chiếc bách sầu vì phận nổi trôi,
Giữa dòng phiêu bạt nỗi chơi vơi.
Chứa chan tình nghĩa, lưng khoang nửa,
Một nửa phong ba, sóng dập dồi.
Phó mặc lái chèo, dong ruỗi bến,
Mặc ai ghềnh thác, nát thân tôi!
Mặc ai nới cũ (a) lòng lang chạ,
Ngán nỗi ơ hờ, bạc tựa vôi. (b)
*
(a), Có mới nới cũ hay mới chuộng cũ vong, lang chạ,không thủy chung.
(b), ơ hờ, hững hờ, không thiết tha.

1 nhận xét:

Tạp Ghi và Phiếm Luận: Những Thành Ngữ THÔNG DỤNG, LẠ TAI mà LÝ THÚ (Dỗ Chiêu Đức)

  Tạp Ghi và Phiếm Luận :                Những Thành Ngữ THÔNG DỤNG, LẠ TAI mà LÝ THÚ                                       Ăn x ổi  ở th ì,...