Mời Xem Bài 2 : CHỨNG TEO RÚT BẮP THỊT (Bài 2 )
Bài 3: Làm chậm hoặc đảo ngược diễn trình mất bắp thịt
Sinh học phức tạp của sự ức chế myostatin
Myostatin treatment outcomes in aging mice with diet-induced obesity
Kết quả điều trị myostatin ở chuột già bị béo phì do kích-thích-cách-ăn
Hầu hết người trưởng thành đạt được khối lượng bắp thịt nhiều nhất vào khoảng đầu những năm 40 tuổi. Sau thời điểm đó, một sự suy giảm dần dần bắt đầu. Sự mất dần khối lượng bắp thịt của bộ xương đi kèm với diễn trình lão hóa (chứng teo rút bắp thịt/sarcopenia) và bệnh tật (cachexia/tình trạng tồi tệ/bệnh-nặng 7) có thể làm suy sút hoạt động của bắp thịt, chức năng thể chất và sự chuyển hóa toàn bộ cơ thể/whole-body metabolism. Sự suy sút chức năng thể chất và khả năng cử động liên quan đến chứng teo rút bắp thịt và bệnh-nặng có thể dẫn đến té ngã, mất khả năng độc lập, phải thể chế hóa và ngay cả tử vong. Do mức độ nghiêm trọng của những hậu quả
7 “Cachexia” (tiếng Greek ‘cac’: xấu + ‘hexis’: tình trạng) được công nhận rộng rãi ở người lớn tuổi như là gẩy-mòn-bắp-thịt nghiêm trọng kèm theo tình trạng bệnh như ung thư, bệnh cơ tim sung huyết và bệnh thận ở giai đoạn cuối. Cachexia/Bệnh-nặng gần đây được định nghĩa là một hội chứng chuyển hóa phức tạp có liên quan đến bệnh tiềm ẩn và có đặc điểm mất bắp thịt với sự mất khối lượng chất béo hoặc không mất khối lượng chất béo. Cachexia thường xuyên liên quan đến chứng viêm, đề kháng insulin, chán ăn và tăng cường sự phân hủy protein của bắp thịt. Vì vậy, hầu hết người bị chứng Cachexia cũng bị chứng Sarcopenia, nhưng hầu hết người bị Sarcopenia không được coi là mắc chứng Cachexia. Sarcopenia là một trong những yếu tố của định nghĩa được đề nghị cho chứng Cachexia. Gần đây, một bài báo tổng quát mở rộng định nghĩa về chứng Cachexia và xác định những vấn đề quan trọng về cách làm thế nào để phân biệt cachexia và nghiên cứu hiện nay đang tìm cách hiểu rõ hơn về tính chất sinh vật của chứng teo rút bắp thịt và bệnh-nặng, và khởi xướng phát triển các biện pháp can thiệp trị liệu để ngăn chặn, làm chậm hoặc đảo ngược sự tiến triển của chúng.
Các cơ chế sinh vật tiềm ẩn của chứng teo rút bắp thịt và bệnh-nặng vẫn chưa được hiểu rõ ràng. Nhưng các nghiên cứu gia đã xác định rằng có nhiều yếu tố giữ vai trò tác động, bao gồm thay đổi nội tiết tố/hormone có-liên-quan-đến-tuổi-tác, steroid sinh dục, 8 không vận động về thể chất, viêm nhiễm và các bệnh-kèm-theo như suy tim, ung thư và tiểu đường.
8 Steroid (được đặt tên theo steroid cholesterol, lần đầu tiên được mô tả trong sỏi mật từ tiếng Greek thời xưa “chloe” nghĩa là mật/bile và “stereos” nghĩa là rắn chắc/solid) là một hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh vật với bốn vòng được sắp xếp theo một cấu hình phân tử cụ thể. Steroid có hai chức năng sinh vật chính: là thành phần quan trọng của màng tế bào làm thay đổi tính lưu động của màng; và là các phân tử tín hiệu. Hàng trăm steroid được tìm thấy trong thực vật, động vật và nấm. A steroid (named after the steroid cholesterol which was first described in gall stones from Ancient Greek “chole-“ ‘bile’ and stereos ‘solid’) is a biologically active organic compound with four rings arranged in a specific molecular configuration. Steroids have two principal biological functions: as important components of cell membranes that alter membrane fluidity; and as signaling molecules. Hundreds of steroids are found in plants, animals and fungi.
Nathan K. LeBrasseur, Ph.D., thuộc Department of Physical Medicine and Rehabilitation/Phòng Phục hồi chức năng và Y tế Thể chất tại Mayo Clinic tại Rochester, Minn, giải thích: “Không nghi ngờ gì nữa, tập thể dục là sự can thiệp mạnh mẽ nhất để giải quyết sự mất bắp thịt, cho dù nó xảy ra trong bối cảnh tuổi cao hay các bệnh mãn tính hoặc cấp tính gây suy nhược. Tuy nhiên, các nghiên cứu gia cũng đang tìm kiếm các liệu pháp dược học để giúp cải tiến khối lượng bắp thịt của bộ xương ở những người nằm liệt giường hoặc không thể tập thể dục vì những lý do khác.”
Việc khám phá ra yếu tố tăng trưởng và phân-biệt-hóa-8/differentiation factor-8 (GDF-8), còn được gọi là myostatin, có chức năng như một chất điều-tiết tiêu-cực mạnh mẽ đối với sự phát triển của bắp thịt đã dẫn đến việc khám phá xem liệu nó có thể giữ vai trò là chất trung gian của chứng teo rút bắp thịt và bệnh-nặng hay không, và như là một mục tiêu điều trị hay không. Các nghiên cứu gia đã quan sát thấy rằng việc loại bỏ và mất các đột biến chức năng trong myostatin gây ra một sự gia tăng số lượng sợi bắp thịt của bộ xương (tăng sản xuất bắp thịt của bộ xương/skeletal muscle hyperplasia) và tăng kích thước của sợi bắp thịt của bộ xương (phì đại/hypertrophy). Những quan sát này dẫn đến giả thuyết rằng sự ức chế myostatin có thể giữ vai trò như một phương tiện để làm giảm hoặc đảo ngược tình trạng mất khối lượng bắp thịt của bộ xương ở những bệnh nhân bị chứng teo rút bắp thịt, bệnh-nặng và các rối loạn di truyền như loạn dưỡng cơ. 9
Việc đo lường sự phong phú của myostatin là rất khó, và thực tế là việc đo này có thể phản ánh hoặc không thể phản ánh hoạt động của nó làm phức tạp thêm bức tranh. Tiến sĩ LeBrasseur nói: “Nghiên cứu gần đây đã đưa ra những khám phá rất khác nhau về mối tương quan giữa tuổi tác và sự phong phú hoặc hoạt động của myostatin, và về việc liệu myostatin có phải là nguyên nhân chính gây ra chứng teo rút bắp thịt hay không. Các kỹ thuật tân tiến hơn để định lượng dạng trưởng thành (có hoạt tính sinh vật/biologically active) và dạng không hoạt động của yếu tố này sẽ cần
8 Steroid (được đặt tên theo steroid cholesterol, lần đầu tiên được mô tả trong sỏi mật từ tiếng Greek thời xưa “chloe” nghĩa là mật/bile và “stereos” nghĩa là rắn chắc/solid) là một hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh vật với bốn vòng được sắp xếp theo một cấu hình phân tử cụ thể. Steroid có hai chức năng sinh vật chính: là thành phần quan trọng của màng tế bào làm thay đổi tính lưu động của màng; và là các phân tử tín hiệu. Hàng trăm steroid được tìm thấy trong thực vật, động vật và nấm. A steroid (named after the steroid cholesterol which was first described in gall stones from Ancient Greek “chole-“ ‘bile’ and stereos ‘solid’) is a biologically active organic compound with four rings arranged in a specific molecular configuration. Steroids have two principal biological functions: as important components of cell membranes that alter membrane fluidity; and as signaling molecules. Hundreds of steroids are found in plants, animals and fungi.
9 loạn dưỡng cơ dịch chữ muscular dystrophy; 肌肉萎縮症: cơ nhục nuy súc chứng, được khai triển trước khi chúng ta có thể đưa ra kết luận rõ ràng về vai trò thực sự của myostatin đối với chứng teo rút bắp thịt.”
Hiện nay, Tiến sĩ LeBrasseur và các đồng nghiệp đang khai triển phương pháp để đo một cách chính xác myostatin và họ đã bắt đầu phân tích dữ liệu thu được từ thử nghiệm ở 240 đối tượng.
Khám phá tiềm năng điều trị của myostatin
Sự thực là các mô hình hoạt động và biểu hiện của myostatin trong diễn trình lão hóa vẫn chưa được hiểu biết đầy đủ. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây đã làm nổi bật một số đặc điểm khiến nó trở thành mục tiêu điều trị đầy hứa hẹn cho chứng teo rút bắp thịt:
• Ức chế myostatin, ngay cả giảm một phần, làm tăng khối lượng bắp thịt ở động vật có vú trưởng thành và già hơn.
• Tác động của myostatin rất cụ thể đối với khối lượng bắp thịt.
• Việc làm gián đoạn/phá vỡ diễn trình truyền tín hiệu của myostatin cũng có thể ảnh hưởng tích cực đến nhiều thay đổi khác liên quan đến tuổi tác, bao gồm tăng mật độ chất khoáng của xương/bone mineral density, cải tiến phân suất bơm máu của tim/improved cardiac ejection fraction, và khả năng chống béo phì do cách ăn uống, dyslipidemia/rối loạn mỡ máu, atherogenesis/xơ vữa động mạch, hepatic steatosis/gan nhiễm mỡ, và viêm.
Myostatin là một loại protein rất dễ điều trị bằng thuốc/druggable bởi vì nó được tiết ra và có thể xâm nhập vào trong hệ tuần hoàn.
Các nghiên cứu gia đang khảo cứu việc dùng kháng thể, propeptides, tức là một loại protein tương tác và thụ thể mồi chất nhử hòa tan/soluble decoy receptors để ức chế hoạt động của myostatin. Tiến sĩ LeBrasseur giải thích: “Có một số nghiên cứu đưa ra bằng chứng rằng trong khi có nhiều chiến lược thực sự ức chế myostatin, nhưng tính an toàn, tính cụ thể và hiệu quả của chúng lại khác nhau.” Thí dụ, các nghiên cứu trên chuột và trên người dùng thụ thể mồi chất nhử hòa tan của myostatin như một sự can thiệp đồng hóa đã chứng minh có một số tác dụng phụ tiêu cực.
Tiến sĩ LeBrasseur lưu ý rằng trong khi những nghiên cứu này và nghiên cứu khác đã mang lại kết quả đầy hứa hẹn, nhưng nghiên cứu trong tương lai cần thiết lập cách tối ưu để ức chế myostatin và tăng khối lượng bắp thịt một cách an toàn.
Những điểm cần nhớ:
• Myostatin điều tiết sự phát triển bắp thịt và tăng trưởng sau-khi-sinh-ra. • Sự ức chế myostatin ở động vật trưởng thành và già hơn làm gia tăng đáng kể khối lượng bắp thịt và cải tiến hoạt động và trao đổi chất của bắp thịt.
• Những hiệu quả này, cùng với tính chất duy nhất tương đối của myostatin đối với bắp thịt và hiệu quả ức chế được nhắm mục tiêu đối với bắp thịt, khiến myostatin trở thành mục tiêu thuốc đầy hứa hẹn cho chứng teo rút bắp thịt.
• Cần nhiều nghiên cứu hơn để xác định phương tiện tốt nhất để làm gián đoạn/phá vỡ hoạt động của myostatin và các yếu tố liên quan nhằm tăng khối lượng bắp thịt một cách an toàn.
For more information
White TA, et al. Myostatin and sarcopenia: Opportunities and challenges — A mini-review. Gerontology. In press.
(còn tiếp Bài 4... )
bài viết rất hay
Trả lờiXóa