Thứ Bảy, 16 tháng 4, 2016

CHỬ NHO DỄ HỌC...MÀ HỌC KHÔNG DỄ ( Bài 10) - Đỗ Chiêu Đức

CÁC BỘ 3 NÉT
            
        
11. BỘ DUẾ : Bộ nầy có 2 hình thức như sau: .
      DUẾ  : là Đầu con Nhím, là Mõm của con Heo.
      Bộ nầy Hán Việt Từ Điển trên mạng phiên âm là KỆ, còn Hán Việt Từ Điển của Thiều Chửu thì phiên âm là . Ngày xưa, thầy dạy chữ Nho cho tôi đọc là DUẾ. Từ Hội của Đài Loan thì phiên âm là ( ). Tự Điển Tân Hoa của Bắc Kinh thì phiên âm 彐 là ( xuě ), còn 彑 là ( ). So sánh tổng hợp các phát âm, thì âm  của Quan Thoại tương đương với âm của Hán Việt, nên xét thấy đọc là sẽ hợp lý hơn.
      Tiêu biểu cho bộ KÝ 彑 nầy có chữ :
      TRỆ 彘 : là Con Heo Nái. Miền Bắc gọi là Con Lợn Xề. Đọc truyện xưa hay nghe câu mắng người khác là: Quân Cẩu Trệ 狗彘 ! Tức là chưởi người ta là "Đồ Heo Chó" đó !
      Tiêu biểu cho bộ KÝ 彐 nầy có chữ : 
      TUỆ 彗 : là Cây Chổi. Nên...
             Image result for 彗星   Image result for 彗星
      
      TUỆ TINH 彗星 : là Sao Chổi.
      Chữ TUỆ nầy thông dụng với chữ TUỆ 慧 là TRÍ TUỆ 智慧, là:
      THÔNG TUỆ 聰慧 : là Vừa thông minh, vừa lanh lợi sáng suốt như Sư Giác Duyên đã nhận xét Thuý Kiều:
    Thấy nàng THÔNG TUỆ khác thường,
    Sư càng nể mặt, nàng càng vững chân!
12. BỘ CÂN   :
      CÂN   : là Cái Khăn. Dụng cụ dùng để lau, chùi, che, đội...
      LA CÂN 羅巾 : là Khăn The, Khăn Là của phụ nữ ngày xưa.
      THỦ CÂN 手巾 : là Khăn Tay, là Mouchoir.
      LÃNH CÂN 领巾 : là Khăn Quàng Cổ.
      Thơ của Trương Du đời Tống, trong bài Tàm Phụ 蠶婦 (người phụ nữ chăn tằm) có câu :
          Quy lai lệ mãn CÂN      歸來淚滿巾!
Có nghĩa :
          Quay về lệ đã đầy khăn 
       HUỲNH CÂN 黃巾 : là Khăn Vàng. Hồi nhỏ đọc Truyện Tàu, thấy trong truyện thường nhắc đến ...
       HUỲNH CÂN LỰC SĨ 黃巾力士 : là Những ông Thần có sức mạnh vạn năng, cổ quấn Khăn Vàng, có thể di sơn đảo hải, được điều khiển bởi các Đạo Nhơn, Chơn Nhơn có pháp thuật cao cường. Những Ông Thần nầy giống như là những Ông Thần trong Cây Đèn Thần của truyện Một Ngàn lẻ Một Đêm vậy! Còn một Huỳnh Cân nổi tiếng "Quậy" nữa, đó là:
              

                       Huỳnh Cân Lực Sĩ   
       
         
                      Giặc Huỳnh Cân
   
       HUỲNH CÂN TẶC 黃巾賊 : là Giặc Khăn Vàng nổi lên ở cuối đời Đông Hán, do Trương Gíac cầm đầu, tập hơp trên mười vạn quân, đầu bịt Khăn Vàng mà thành tên, chiếm Thái Nguyên, Hà Đông... Sau bị Đổng Trác tiêu diệt, mở ra thời kỳ phân tranh hình thành thế Tam Quốc.
       Tiêu biểu cho bộ CÂN có chữ: QUỐC 幗 : là Khăn đội đầu của phái nữ ngày xưa, nên ta có thành ngữ :
       CÂN QUỐC ANH HÙNG 巾帼英雄 : là Anh Hùng Đội khăn, tức là Nữ Anh Hùng. Như : Hoa Mộc Lan, Lương Hồng Ngọc của Tàu. Hai Bà Trưng, Bà Triệu của ta vậy.
         Hai Bà Trưng  
              
 Bà Triệu

    Nói thêm về 2 chữ ANH HÙNG.
        ANH 英 : là hình cây cỏ mới mọc xanh tươi, nên ANH có nghĩa là Ưu Tú, Vượt Trội. Còn HÙNG 雄 : là Giống đực, là con Trống, là Đàn Ông nên...
        ANH HÙNG 英雄 : là Người đàn ông ưu tú, vượt trội hơn những đàn ông khác. Ngày xưa, chỉ có đàn ông ra ngoài làm việc lớn, còn đàn bà chỉ ở nhà lo bếp núc nội trợ, thỉnh thoảng mới có một bà phá lệ ra làm việc lớn, được phong tặng là NỮ ANH HÙNG. Đúng ra thì vẫn có chữ ...
        THƯ 雌 : là Giống Cái, là Con Mái, là Đàn Bà. Nên vẫn có từ ANH THƯ 英雌 : là Đàn Bà xuất sắc ưu tú, vượt trội. Nhưng các bà các cô vẫn thích được gọi là NỮ ANH HÙNG hơn, vì như thế sẽ nâng giá trị của phụ nữ lên ngang tầm với nam giới, thỏa mãn cho lòng tự ti mình bị xem là thua sút hơn phái nam. Nên 
 CÂN QUỐC ANH HÙNG = NỮ ANH HÙNG = ANH THƯ

       Về từ THƯ HÙNG 雌雄 : là Trống Mái. Người Miền Bắc gọi là SỐNG MÁI, nên câu nói "Quyết một trận Thư Hùng" được nói thành "Quyết một trận SỐNG MÁI", Có nghĩa là: Đánh một trận cho trống ra trống, mái ra mái (Cho hơn thua rõ ràng!)
13. BỘ KHẨU  :
      KHẨU   : là Miệng, nơi ĂN và NÓI của Con Người! Có khoảng 760 chữ được ghép bằng bộ KHẨU chỉ những việc có liên quan đến Cái Miệng nầy.Ta thường gặp một lô từ về Miệng như sau :
    KHẨU THIỆT 口舌 : là Miệng lưỡi, chỉ sự Ăn Nói.
    KHẨU KHÍ 口氣 : là Cái Giọng điệu.
    KHẨU HIỆU 口號 : là Lời Hô hoặc Câu nói tiêu biểu để bày tỏ ý đồ hay nguyện vọng nào đó.
    Vật nào có Miệng là có Khẩu, như...
    TÔN KHẨU 樽口 : là Miệng Chai.
    THƯƠNG KHẨU 傷口 : là Miệng Vết thương.
KHẨU là Cái Cửa, như...
    THƯƠNG KHẨU 商口 : là Cửa Khẩu buôn bán với nước ngoài.
    HẢI KHẨU 海口 : là Cửa Biển.
    MÔN KHẨU 門口 : là Cửa ra vào.
KHẨU là Mạo từ, có nghĩa : Một Miếng, một Miệng... như...
    NHẤT KHÂU PHẠN 一口飯 : là Một Miếng Cơm.
    NHẤT KHẨU TỈNH 一口井 : là Một Miệng Giếng.
KHẨU là Thành ngữ, như...
    KHẨU PHẬT TÂM XÀ 口佛心蛇 : là Miệng như Phật, lòng như rắn.
    KHẨU XÀ TÂM PHẬT 口蛇心佛 : là Miệng như rắn, lòng như Phật.
           
    Người Hoa nói là : Phật Khẩu Xà Tâm

                   hay:Xà Tâm Phật Khẩu

    Ông bà ta thường dạy:
           Bệnh tòng KHẨU nhập,
           Họa tòng KHẨU xuất!
Có nghĩa :
     Bệnh thì từ miệng mà vào (ăn uống cẩu thả, thiếu vệ sinh). 
     Họa thì từ miệng mà ra (ăn nói cẩu thả, mất lòng người khác, dễ gây nên họa).
      Tiêu biểu cho bộ KHẨU có chữ :
   CỔ 古 : là Xưa, Cũ, thuộc chữ Hội Ý, gồm có chữ THẬP 十 là số Mười ở trên, chữ KHẨU 口 là Miệng ở dưới. Hàm Ý là: Chuyện gì đó mà đã truyền qua đến Mười cái Miệng là đã Cũ, đã Xưa rồi! Ta có thành ngữ:
      CỔ VÃNG KIM LAI 古往今來 : là Xưa đi nay đến, có nghĩa là: Từ Xưa Đến Nay. Trong bài hát nói Chữ Nhàn của Nguyễn Công Trứ, có 2 câu thơ chữ Hán như sau:
 Ngã kim nhật tại tọa chi địa,    我今日在坐之地,
 Cổ chi nhân tằng tiên ngã tọa chi. 古之人曾先我坐之。
Có nghĩa :
      Chỗ mà ta đang ngồi ngày hôm nay đây, thì...
      Người của ngày xưa cũng đã từng ngồi ở nơi đây rồi!
      Ông bà ta cũng thường nhắc nhở con cháu là:
             Vô CỔ bất thành kim.      無古不成今。
Có nghĩa :
      Không có ngày xưa thì sẽ không hình thành được ngày nay. Ý muốn nói: Không có xưa thì làm sao có nay cho được?!
14. BỘ MIÊN   :
      MIÊN   : là Cái Nóc Nhà, tượng trưng cho Cái Nhà. Có khoảng 120 chữ được ghép bởi bộ MIÊN nằm ở phần trên, như chữ :
      GIA 家 : là Nhà, theo diễn tiến hình thành của chữ viết như sau:
甲骨文金文金文大篆小篆繁体隶书
Giáp Cốt Văn  Kim Văn    Đại Triện    Tiểu Triện     Lệ Thư
Ta thấy :
      Giáp cốt Văn và Kim Văn: Dưới mái nhà có hình một con heo. Sang Đại Triện, Tiểu Triện thì "con heo" đã được thay thế bằng những nét tiêu biểu của bộ THỈ 豕 : là Loài Heo. Trong nền kinh tế cổ sơ, dưới một nóc gia mà có nuôi được một con heo, là đã hình thành được nề nếp của một gia đình đầm ấm rồi, nên GIA có nghĩa là NHÀ là theo Hội Ý nầy mà thành. Vì Gia Đình là nền tảng của xã hội, nên những từ được ghép bằng chữ GIA rất nhiều, như: Gia Đình 家庭, Gia tộc 家族, Gia Quyến 家眷, Gia Thuộc 家屬, Gia Phong 家風, Gia Huấn 家訓, Gia Môn 家門, Gia Quy 家規 ...
      GIA còn là từ dùng để Tự Xưng trưởng bối của mình với người ngoài, như :
      GIA TỔ 家祖 : là Ông Nội nhà tôi, Ông Tổ nhà tôi.
      GIA PHỤ 家父 : là Ông Cha nhà tôi, Ba tôi, Tía tui.
      GIA HUYNH 家兄 : là Ông Anh nhà tôi, Anh tui.
      GIA TỈ 家姊 : là Bà Chị nhà tôi, Chị tui...
      Đối với tiểu bối thì đổi chữ GIA thành chữ TIỂU, như:
      TIỂU ĐỆ 小弟 : là Thằng Em nhà tôi, Thằng em trai tui.
      TIỂU MUỘI 小妹 : là Con Em nhà tôi, Con nhỏ em gái tui.
      TIỂU NHI 小兒 : là Thằng con nhà tôi, Thằng con tui.
      TIỂU NỮ 小女 : là Con gái nhà tôi, Con gái tui.
      GIA còn là từ chỉ những người giỏi hoặc chuyên về một bộ môn nào đó, như :
      THỂ THÁO GIA 體操家 : là Nhà thể thao.
      NHIẾP ẢNH GIA 攝影家 : là Nhà nhiếp ảnh.
      ÂM NHẠC GIA 音樂家 : là Nhà âm nhạc, là Nhạc Sĩ.
      TÁC GIA 作家 : là Nhà sáng tác, thường chỉ về Văn học. Còn
             TÁC GIẢ : là Người sáng tác.
      Image result for 音樂家 Image result for 攝影家 Image result for 體操家
15. BỘ NỮ  :
      NỮ  : là GÁI, là Phái Nữ, là Con Gái chưa chồng.
      NỮ là chữ Tượng Hình, theo hinh vẽ và diễn tiến của chữ viết như sau:
Ta thấy :
     Hình vẽ tượng trưng cho một cô gái đang ở tư thế quỳ xuống, hai tay chấp về phía trước như đang hầu hạ ai. NỮ là phái yếu, là giới tính bị kỳ thị và ngược đãi dưới xã hội phong kiến, với quan niệm: Nữ sanh ngoại tộc 女生外族 (Con gái đẻ ra con thuộc gia tộc của người khác!), và ...
      "Nhất Nam viết hữu, Thập NỮ viết vô." 一男曰有,十女曰無.
Có nghĩa :
       Sanh một đứa con trai thì bảo là có một con, còn sanh ra mười đứa con gái thì bảo là không có đứa con nào cả!
       Con gái còn trẻ thì gọi là Thiếu Nữ 少女, đoan trang tề chỉnh thì gọi là Thục Nữ 淑女, còn trinh trắng thì gọi là Xử Nữ 處女, già đầu mà chưa có chồng thì gọi là Lão Xử Nữ 老處女. Ở thôn quê thì gọi là Thôn Nữ 村女. Ra chợ bán dâm thì gọi là Kỷ Nữ 妓女. Diêm dúa uỷ mị thì gọi là Yêu Nữ 妖女. Con gái nhà nghèo thì là Bần Nữ 貧女. Con gái chưa chồng là Khuê Nữ 閨女. Có chồng rồi thì là Phụ Nữ 婦女.... Tiêu biểu cho bộ NỮ chính là chữ PHỤ nầy ...
      PHỤ 婦 : Thuộc chữ Hội Ý, gồm có bộ NỮ 女 bên trái và chữ TRỬU 帚 là Cây Chổi bên phải. Ý chỉ: Người con gái khi phải cầm cây chổi để quét tước nhà cửa, tức là đã lập gia đình rồi nên PHỤ là Đàn Bà. PHỤ NỮ là từ kép chỉ chung Đàn Bà Con Gái và cho Nữ Giới. Trước đây, ở Việt Nam ta có tờ báo PHỤ NỮ TÂN VĂN, chuyên thông tin và phát biểu tiếng nói cho giới phụ nữ. Trước 1975, ở Miền Nam cũng có các tờ báo của phụ nữ, như: PHỤ NỮ DIỄN ĐÀN, PHỤ NỮ NGÀY MAI...
      Phụ nữ mà nổi tiếng về một bộ môn nào đó thì được gọi là NỮ SĨ 女士, được xem như ngang tầm với đàn ông. Có nhiều bậc Nữ Lưu 女流 vượt trội hơn cả đàn ông, như Nữ Hoàng Đế Võ Tắc Thiên 女皇帝武則天, Nữ Thủ Tướng Đức Angela Merkel, Nữ Tổng Thống Nam Hàn Park Geun Hye. Biết đâu cuối năm nay (2016 ), cường quốc lãnh  đạo và mạnh nhất thế giới là Hoa Kỳ, lại có một Nữ Tổng Thống đầu tiên đắc cử để lãnh đạo Hoa Kỳ và Thế Giới: Bà Hillary Clinton!
            
16. BÔ KHUYỂN (犬) :
      KHUYỂN  (犬) : là CHÓ, là loài CHÓ: Những con vật có 4 chân. Ta có 2 hình thức của bộ KHUYỂN: 
      1.   khi ghép với chữ hoặc bộ khác thì nằm bên tay Trái, như: CẨU 狗 là Chó, HỒ 狐 là Chồn, HẦU 猴 là Khỉ....
      2. 犬  khi ghép với chữ hay bộ khác thì nằm bên tay Phải, hoặc bên dưới, như: THÚ 獸 Chỉ loài vật có 4 chân chạy trên mặt đất.  NGAO 獒  là loại chó hung dữ như chó Berger, có thể giúp người đi săn các loại thú khác.
       KHUYỂN còn được huấn luyện để trở thành chuyên nghiệp, như:
 Chạy đua, Săn bắt cướp, Phát hiện Ma tuý, chất nổ, Đánh giặc... thành một đội QUÂN KHUYỂN hẵn hoi.
       Mắng người ta thì chưởi là: "Quân CẨU trệ 狗彘!" Còn mang ơn người ta thì nói là: "Sẽ làm thân KHUYỂN mã 犬馬 để đáp đền!" Xưng hô với người khác thì gọi con của mình là: "KHUYỂN tử 犬子 " như trong tiếng Việt ta thường giới thiệu với bạn bè: "Đây là thằng "CHÓ con" của tôi đây!" vậy!
17. BỘ SƠN  :
      SƠN   : là NÚI. Đây là chữ Tượng Hình tiêu biểu nhất trong tiếng Hán cổ, xem diễn tiến sau đây:
甲骨文金文金文大篆小篆繁体隶书
Ta thấy :
     Ban đầu vẽ hình của 3 qủa núi, dần dần đơn giản hóa thành 3 nét thẳng đứng, làm ta nhớ câu Ca Dao của VN ta:
                   Một cây làm chẳng nên non,
                Ba cây chụm lại nên hòn núi cao!
     Có trên 360 chữ được ghép bởi bộ SƠN. Bộ SƠN thường nằm bên trái của chữ, đôi khi nằm ở trên hoặc ở dưới của chữ  được ghép. Tiêu biểu như :
     PHONG 峰 : là Ngọn núi, phần cao nhất của núi. Chữ nầy còn một hình thức viết nữa là bộ SƠN nằm bên trên như thế nầy 峯.
     NHẠC 岳 : là Núi lớn, chữ nầy còn một hình thức nữa là 嶽. Đọc Tiếu Ngạo Giang Hồ của Kim Dung ta sẽ biết được NGŨ NHẠC KIẾM PHÁI 五嶽劍派 chiếm trọn NGŨ ĐẠI DANH SƠN 五大名山 của Trung Hoa, đó chính là : 東岳泰山,西岳華山,南岳衡山,北岳恒山,中岳嵩山 Đông Nhạc Thái Sơn, Tây Nhạc Hoa Sơn, Nam Nhạc Hành Sơn, Bắc Nhạc Hằng Sơn và Trung Nhạc Tung Sơn.
   Image result for 五大名山  
  
      Như trên đã nói NHẠC là Núi lớn, Cao To, là chỗ dựa vững chắc cho cho các chàng rể, nên mới gọi Cha Vợ là :
      NHẠC PHỤ 岳父 hay NHẠC TRƯỢNG 岳丈 hoặc TRƯỢNG NHÂN 丈人 là vì thế. Trong NGŨ NHẠC thì Đông Nhạc Thái Sơn là ngọn núi cao to nhất, sừng sửng như đâm thẳng lên trời, nên người Việt Nam ta mới mượn hình tượng nầy ví với công lao to lớn của người cha qua câu ca dao :
       Công cha như núi THÁI SƠN,
   Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
       Xin được nhắc lại một câu đối chiết tự, chơi chữ rất hay có chữ SƠN như sau :
             Thử mộc vi sài, sơn sơn xuất,           
                      此木為柴山山出,
             Bạch thuỷ thành tuyền, tịch tịch đa.  
                      白水成泉夕夕多。
Có nghĩa :
      Cây nầy dùng để làm củi, núi nào cũng có cả!
      Nước trắng chảy thành suối, mỗi đêm một nhiều ra!
Câu đối hay ở chỗ ...
      Chữ THỬ 此 chồng lên trên chữ MỘC 木 thì thành chữ SÀI 柴.  Hai chữ SƠN 山 chồng lên nhau thì thành chữ XUẤT 出.
      Chữ BẠCH 白 chồng lên trên chữ THUỶ 水 thì thành chữ TUYỀN 泉. Hai chữ TỊCH 夕 chồng lên nhau thì sẽ thành chữ ĐA 多。
18. BỘ SAM :
      SAM  : là Râu, Lông, Tóc dài. Có khoảng 20 chữ được ghép bởi bộ SAM và bô SAM có thể nằm bên trái hoặc bên phải của chữ viết, như: TU 須  và HÌNH 形 ...
      TU 須 : là Cần, là Phải, là Cần Phải, như...
      TU YẾU 須要 : là từ kép của Cần Phải.
      TU TRI 須知 : là Cần Phải biết rằng.
      TU DU 須臾 : là Trong phút chốc. Thơ của Thi Thánh Đỗ Phủ có câu : 
              天上浮雲如白衣,  Thiên thượng phù vân như bạch y,
              須臾忽變為蒼狗.    TU DU hốt biến vi thương cẩu.
Có nghĩa :
      Đám mây nổi ở trên trời trông như tà áo trắng, nhưng...
      TRONG PHÚT CHỐC bỗng biến thành con chó màu xanh.
      Trong Cung Oán Ngâm Khúc, Ôn Như Hầu Nguyễn Gia Thiều cũng mượn ý nầy để viết nên câu:
             Lò cừ nung nấu sự đời,
     Bức tranh VÂN CẨU vẽ người tang thương.
       Còn Chữ ...
       HÌNH 形 : là trái với BÓNG, là Cái dáng vẻ có thật trước mắt như: Hình Hài 形骸, Hình Thể 形體, Hình Ảnh 形影 ...
       HÌNH DUNG 形容 : là Tưởng tượng ra hình dáng hoặc hình thể của sự vật hay sự việc nào đó. Ta có các Hình Dung Từ như : Ốm, Mập, Cao, Gầy, Dài, Ngắn, Vuông, Tròn....
       HÌNH THỨC 形式 : là Cái dáng vẻ bên ngoài.
       HÌNH TƯỢNG 形象 : Hình ảnh Biểu tượng cho một lý tưởng nào đó để theo đuổi hoặc tôn thờ như: Hình Tượng Anh Hùng...
       HÌNH ẢNH BẤT LY 形影不離 : là Theo sát nhau như Hình với Bóng chẳng hề rời nhau. Thànnh ngữ nầy còn được viết là :
       HÌNH ẢNH TƯƠNG TUỲ 形影相随 : là Hình với Bóng theo nhau.
19. BỘ THI   :
      THI   : là THÂY, là Thi Thể, là Xác Chết, là chữ Tượng Hình vẽ hình một người nằm chết theo diễn tiến sau:
甲骨文金文金文大篆小篆繁体隶书
    
   Trên đây là bộ THI, và là chữ THI giản thể, chữ THI đủ nét thì như thế nầy:
     THI 屍 : là Thi Thể 屍體, Thi Hài 屍骸 ...
     CƯƠNG THI 僵屍 : là Xác chết thành tinh biết đi biết nhảy.
     TÁ THI HOÀN HỒN 借屍還魂 : Mượn xác để hoàn hồn sống dậy.
     Có trên 50 chữ được ghép bằng bộ THI. Tiêu biểu cho bộ THI có chữ ...
     ĐỒ 屠 : là Giết Gia Súc. Sau dùng rộng ra chỉ dự Giết Hại tập thể, tàn sát thảm thương với các từ như...
     ĐỒ TỂ 屠宰 : ĐỒ là Giết. TỂ là Chặt. Giết rồi còn Chặt ra làm nhiều mảnh, nên ta gọi ĐỒ TỂ là những người chuyên giết heo hằng ngày để bán thịt. Trong bài thơ "Thuật Hoài " của Đặng Dung đời Hậu Trần có 2 câu:            
    時來屠釣成功易,  Thời lai ĐỒ điếu thành công dị,           運去英雄飲恨多.  Vận khứ anh hùng ẩm hận đa.
Có nghĩa :
     Khi thời đến, thì anh ĐỒ TỂ và kẻ đi câu cũng thành công một cách dễ dàng. Còn khi ...
     Vận đã đi rồi (hết thời rồi) thì cho dù là anh hùng cũng phải ôm hận cành hông mà thôi! (Ôm hận thật nhiều!)
            



 
     ĐỒ ĐAO 屠刀 : Cây dao dùng để giết hại sinh linh. Phép Đốn Ngộ của Phật giáo có câu :
          放下屠刀,立地成佛. Phóng hạ đồ đao,lập địa thành Phật.
Có nghĩa :
     Buông con dao giết người xuống, là có thể thành Phật ngay tại chỗ liền. Ý muốn khuyên răn những người xấu, nếu biết hối lỗi thì có thể trở thành người tốt được mọi người yêu mến ngay.
     ĐỒ LONG CHI KỸ 屠龍之技 : là Cái Kỹ Năng Giết Rồng. Thành ngữ nầy ám chỉ những người có kỹ năng hơn người, nhưng không thực dụng. Vì có rồng đâu mà giết? Ví dụ như : Thầy Đồ ở thời buổi nầy cũng vậy, dù cho có giỏi cách mấy đi nữa thì cũng chỉ để nói dóc chơi mà thôi, không dùng để kiếm cơm được, cũng không có ích gì cho xã hội ngày nay cả!
      Nói đến ĐỒ LONG, lại nhớ đến Cô Gái Đồ Long của Kim Dung trong bộ tiểu thuyết võ hiệp "Ỷ Thiên Đồ Long Ký" với câu thiệu trong giang hồ: "Võ lâm chí tôn, bảo đao Đồ Long, hiệu lịnh thiên hạ, mạc cảm bất tòng! Ỷ Thiên bất xuất, thuỳ dữ tranh phong?"「武林至尊,寶刀屠龍,號令天下,莫敢不從!倚天不出,誰與爭鋒?」Có nghĩa: Cây bảo đao tên là Đồ Long là vật chí tôn của võ lâm, nên ai có được nó để hiệu lịnh cho thiên hạ, thì không có người nào là dám không nghe theo. Nếu Ỷ Thiên kiếm không xuất hiện, thì còn ai dám "tranh phong" với Đồ Long đao đây?! Nói thêm về 2 chữ: 
      TRANH PHONG 爭鋒 : TRANH là Giành. PHONG là Bén Nhọn nên TRANH PHONG là Giành nhau coi ai bén nhọn hơn ai? Vì thế, "Hai người Tranh Phong với nhau", có nghĩa là: Hai người so tài với nhau xem ai giỏi hơn ai, ai vượt trội hơn ai, ai lợi hại hơn ai!


      Image result for 武林至尊 宝刀屠龙    Image result for 武林至尊 宝刀屠龙



20. BỘ SĨ  :
      SĨ   : là Học Trò, là Kẻ Sĩ, là Giai cấp đứng đầu trong Tứ Dân của xã hội ngày xưa: SĨ, NÔNG, CÔNG, THƯƠNG. 士農工商. SĨ vừa là bộ vừa là chữ, có khoảng trên 20 chữ được ghép bằng bộ SĨ nầy.
      SĨ chỉ những người có học thức, theo đòi nghiên bút ngày xưa, như : Sĩ Tử 士子, Sĩ Dân 士民... SĨ còn được dùng để tôn xưng những người đặc biệt được người đời kính trọng, như :
  Chí Sĩ 志士, Liệt Sĩ 烈士, Tử Sĩ 死士, Nữ Sĩ 女士...
 SĨ còn là từ dùng để chỉ các Học Vị hiện nay như:
      HỌC SĨ 學士 : Tốt nghiệp Đại Học, ta gọi là Cử Nhân 舉仁.
      THẠC SĨ 碩士 : Tốt nghiệp Cao Học.
      BÁC SĨ 博士 : Tốt nghiệp trên Cao Học, ta gọi là Tiến Sĩ 進士.
 SĨ còn dùng trong Cấp Bậc ở quân đội như:
      HẠ SĨ 下士, TRUNG SĨ 中士, THƯỢNG SĨ 上士.
 SĨ còn dùng để chỉ những người có nghề nghiệp chuyên môn như :
      Y SĨ 醫士 : là Thầy thuốc, là Bác sĩ.
      VĂN SĨ 文士 : Người làm nghề viết văn, có văn tài.
      HỌA SĨ 畫士, NHẠC SĨ 樂士, THI SĨ 詩士...
       Trong bài hát nói luận về " KẺ SĨ " cụ Nguyễn Công Trứ đã mở đầu bằng câu :
      Tước hữu ngũ, SĨ cư kỳ liệt,    爵有五士居其列,
      Dân hữu tứ, SĨ vi chi tiên.       民有四士為之先.
Có nghĩa :
     Tước thì có 5, SĨ được xếp trong số 5 đó,
     Dân thì có 4 hạng, SĨ đứng hàng đầu.
     Tiêu biểu cho bộ SĨ có chữ :
     TRÁNG 壯 : là Mạnh mẽ. Ta có từ...
     TRÁNG SĨ 壯士 : là Người đàn ông Mạnh mẽ, đặc biệt là có lòng tốt, hào hiệp, thì mới gọi là Tráng Sĩ được.
     HÙNG TÂM TRÁNG CHÍ 雄心壯志: là Ý chí kiêu hùng mạnh mẽ muốn làm việc lớn.
      BINH CƯỜNG MÃ TRÁNG 兵強馬壯: là Binh mạnh Ngựa khỏe, chỉ Quân đội hùng mạnh của 
ngày xưa.
            

             Image result for 兵強馬壯
 
21. BỘ THỦ (:
      THỦ  扌() : là TAY, là chữ Tượng Hình theo diễn tiến của chữ viết như sau:

甲骨文金文金文大篆小篆繁体隶书

Ta thấy :
      Hai hình thức của bộ THỦ đều hiện diện đầy đủ trong phần hình thành chữ viết 扌(), nhưng hình thức nầy thường thấy dùng để ghép bên trái của chữ viết, như: Đả 打 là Đánh, Bảo 抱 là Ôm, Kháng 抗 là Chống... Có khoảng 700 chữ được ghép bằng hình thức nầy, bao gồm các chữ số được viết bằng chữ, như :
   Số 8 là BÁT 八 còn được viết như thế nầy 捌.
   Số 10 là THẬP 十 còn được viết như thế nầy 拾.
     Còn hình thức nầy thường được ghép ở phía dưới của chữ, như: NẢ 拿 là Lấy, Quyền 拳 là Nắm tay, Chưởng 掌 là Lòng bàn tay... Có khoảng 40 chữ được ghép bằng hình thức nầy. Ta có thành ngữ:
       CHƯỞNG THƯỢNG MINH CHÂU 掌上明珠 : là Viên minh châu trong lòng bàn tay, ý chỉ: Vật qúy giá được tưng tiu, nâng niu,  thường dùng để chỉ lòng người cha yêu thương con gái giống như là Viên ngọc quý để trên lòng bàn tay vậy! Bây giờ ta nói "Chưởng Thượng Minh Châu" thành "Con Gái Rượu" đó!
        Ta cũng cần phân biệt các từ:
     ĐẢ NHẤT QUYỀN 打一拳 : là Đấm cho một đấm, Thoi một thoi.
     ĐẢ NHẤT CHƯỞNG 打一掌 : là Đánh cho một chưởng là Tát cho một tát tai, là Vả cho một cái, là bạt một bạt tai!

      Để kết thúc bài viết nầy, mời tất cả cùng đoán một câu đố chữ, theo lối chiết tự rất thú vị, gồm có những bộ mà ta đã đề cập qua ở các bài trước :
            Thủ năng an bang định quốc,      
                手能安邦定國,
            Khẩu năng đàm thiên thuyết địa. 
                口能談天說地。
            Lực năng cử đãnh bạt sơn,          
                力能舉鼎拔山,
            Đao năng trảm tướng trừ gian.                                 刀能斬將除奸。
Có nghĩa :
     Tay có thể làm cho nước nhà ổn định bình yên.
     Miệng có thể bao đồng nói chuyện trên Trời dưới Đất.
     Sức mạnh có thể cử cả đĩnh, nhổ cả núi.
     Đao có thể chém tướng đoạt thành và trừ khử gian tà.

          Bốn câu trên đố ta đoán ra một chữ. Nào, mời tất cả cùng "ra tay" đoán xem "Nó" là chữ gì?

          Sẽ giải đáp ở bài viết sau: Kết thúc các bộ 3 nét!

         Đỗ Chiêu Đức

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

ĐỜI ĐÁ VÀNG ,TIẾC MÀU TRĂNG CŨ - Thơ Ngọc Ánh

ĐỜI ĐÁ VÀNG Em đếm thời gian trên ngón tay Thêm mùa Thu nữa đã tàn phai Thôi đừng nhắc lại câu vàng đá Làn tóc mây trời theo gió bay Anh hiể...